×
SMART INVESTORS

Trang Chủ
NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
DANH MỤC ĐẦU TƯ
KIẾN THỨC ĐẦU TƯ
Liên Hệ

POW_CẬP NHẬT KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 3/2019
Cập nhật ngày: 2019-11-07 14:31:28 | Lượt Xem:524

Mã cổ phiếu

Nhóm ngành

Giá hiện tại

Mục tiêu

Stoploss

POW

Điện

13.600

14.500

12.800

Thông tin cơ bản

Vốn hóa (tỷ đồng)

31.849,4

 

% Sở hữu Tập đoàn dầu khí

79,94%

EPS trailing (đồng/cp)

1.069,6

 

P/E trailing

12,7

BVPS (đồng/cp)

12.492

 

P/B

1,03

ROA 4 quý

4,32%

 

ROE 4 quý

9,18%

LNST 9T/2019

2.491,2

 

Tăng trưởng LNST 9T/2019

50,7%

Giá cao nhất 52 tuần (đồng)

17.500

 

Giá thấp nhât 52 tuần (đồng)

12.200

Kết quả kinh doanh 9T/2019 (Xem báo cáo tài chính)

(triệu đồng)

9T/2019

9T/2018

%YOY

 

Các tỉ lệ biên

9T/2019

9T/2018

 

Doanh thu thuần

26.238,7

24.789,2

5,8%

 

Tỷ suất lợi nhuận gộp

14,7%

13,9%

Giá vốn hàng bán

22.368,5

21.333,5

4,9%

 

Chi phí bán hàng/Doanh thu

0,1%

0,1%

Lợi nhuận gộp

3.870,2

3.455,7

12,0%

 

Chi phí QLDN/Doanh thu

1,9%

2,2%

Chi phí bán hàng

18,7

13,4

39,6%

 

Tỷ suất EBIT/Doanh thu

12,7%

3,4%

Chi phí QLDN

509,6

552,3

-7,7%

 

Chi phí lãi vay/Doanh thu

3,4%

4,0%

EBIT

3.341,9

2.890

296,7%

 

Tỷ suất LNTT/Doanh thu

10,5%

7,2%

Doanh thu tài chính

359,7

405,3

-11,3%

 

Tỷ suất LNST/Doanh thu

8,5%

1,2%

Chi phí tài chính

998,9

1.544,5

-35,3%

       

 -Chi phí lãi vay

880,3

988,7

-11,0%

       

Lợi nhuận khác

40,7

15,7

159,2%

 

Tỷ đồng

Doanh thu

LNST

Lợi nhuận trước thuế

2.744,6

1.783,9

53,9%

 

nhuận sau thuế

2.491,2

1.652,6

50,7%

 

TH 9T 2019

26.238,7

2.222,9

Lợi nhuận sau thuế công ty mẹ

2.222,9

1.531,8

45,1%

 

KH 2019

32.769

2.275

P/E trailing

12,7

 

%TH/ KH

80,1%

97,7%

9T/2019, doanh thu thuần đạt 26.238,7 tỷ đồng (+5,8% yoy), lợi nhuận sau thuế đạt 2.491,2 tỷ đồng (+50,7% yoy) lần lượt hoàn thành 80,1% và 97,7% kế hoạch năm do:

  • Giá bán điện 8 tháng đầu năm cao hơn cùng kỳ 14,7%, trung bình đạt 1.182,82 đồng/kWh, cao hơn cùng kỳ năm 2018 (1.030,95 đồng/kWh).
  • Chi phí quản lý doanh nghiệp 509,6 tỷ đồng (-7,7% yoy).
  • Nguyên nhân chủ yếu là chi phí lãi vay 880,3 tỷ đồng (-11% yoy), Lỗ chênh lệch tỷ giá 21,7 tỷ đồng (-96,2% yoy) nên chi phí tài chính quý là 998,9 tỷ đồng (-35,3% yoy).


Danh sách Các nhà máy điện hoạt động trong 9T/2019.

TT

Nhà máy

Sản xuất

Công suất (MW)

TH 9T/2018

KH 2019

KH 9T/2019

TH 9T/ 2019

Tỷ lệ so sánh (%)

 

 

 

 

 

 

 

 

TH9T/KH9T

TH/KH

YOY

1

Cà Mau 1&2

Điện khí

1.500

5.258,5

7.040,7

5.251,4

5.721,20

109%

81%

109%

2

Nhơn Trạch 1

450

2.275,0

2.950,0

2.055,0

2.417,60

118%

82%

106%

3

Nhơn Trạch 2

750

3.519,6

4.650,0

3.377,7

3.687,90

109%

79%

105%

4

Nậm Cắt

Thủy điện

3

13,0

14,7

10,4

13,2

127%

90%

102%

5

Hủa Na

180

622,6

650,6

478,1

477,6

100%

73%

77%

6

Đakđrinh

125

389,6

525,0

362,5

325,6

90%

62%

84%

7

Vũng Áng 1

Điện than

1.200

3.959,9

5.769,0

4.216,4

3.818,30

91%

66%

96%

 

Tổng

 

 

16.038,2

21.600,0

15.751,5

16.461,40

105%

76%

103%

 

Đơn vị tính: Triệu KWh

                       

Sản lượng điện sản xuất toàn Tổng công ty 9 tháng đầu năm 2019 đạt 16.461 Triệu kWh, đạt 105% kế hoạch 9 tháng, bằng 103% so với cùng kỳ 2018. 2 nhà máy điện vận hành chưa hết công suất và có tiểu tu là:

  • Nhà máy thủy điện Hủa Na: Lưu lượng nước trung bình về hồ trong 7 tháng đầu năm 2019 tương đối thấp, chỉ bằng 59% so với trung bình nhiều năm. Sang tháng 8/2019 và những ngày đầu tháng 9, do ảnh hưởng của cơn bão số 03 và 04 nên lưu lượng nước về hồ đã được cải thiện. Trong 9 tháng đầu năm, nhà máy vận hành an toàn, không có sự cố bất thường xảy ra.
  • Nhà máy thủy điện Đakrinh: Lưu lượng nước về hồ trung bình các tháng đầu năm đạt 18,7 m3/s. Nhà máy đã hoàn thành tiểu tu tổ máy H1 và phát điện lên lưới ngày 08/8/2019; Hoàn thành tiểu tu tổ máy H2 ngày 31/8/2019 và đã phát điện lên lưới ngày 01/9/2019.

Điểm nhấn đầu tư:

  • Tổng nợ của POW có xu hướng giảm mạnh trong những năm qua.

  • Trong danh mục gồm 8 nhà máy với quy mô 4,2 GW của POW, 4 nhà máy điện khí chiếm 64% tổng công suất, được đặt ở miền Nam. Trong khi miền Nam chiếm tới 47,2% tổng tiêu thụ điện của cả nước, chỉ có chưa đến 40% tổng công suất nguồn điện của Việt Nam được đặt ở khu vực này. Sự thiếu cân đối giữa cung và cầu khiến miền Nam đang phải phụ thuộc vào điện năng truyền tải từ miền Bắc và miền Trung vào thông qua đường dây 500 kV Bắc – Nam để đáp ứng 20% tổng nhu cầu điện của mình.
  • Suất đầu tư bình quân các nhà máy của POW là 16,4 tỷ đồng/MW (0,8 triệu USD/MW), trong đó bình quân 4 nhà máy điện khí chỉ là 10,5 tỷ đồng/MW (0,5 triệu USD/MW). Với xu hướng tăng dần qua các năm của suất dầu tư các nhà máy điện, hiện nay chi phí bình quân để đầu tư mỗi MW công suất vào khoảng 2 triệu USD đối với thủy điện, 1,5 triệu USD đối với nhiệt điện than, và 0,9 triệu USD đối với điện khí. Như vậy, có thể thấy các nhà máy mới đi vào vận hành trong tương lai rất khó có khả năng cạnh tranh được với các nhà máy của POW về định phí.
  • Khấu hao nhà máy Nhơn Trạch 1 giảm khoảng 310 tỷ trong năm 2020. Nhà máy Nhơn Trạch 1 giảm khoảng 160 tỷ đồng khấu hao trong năm 2019 và tiếp tục giảm thêm khoảng 310 tỷ đồng trong năm 2020. Từ năm 2020, chi phí khấu hao của nhà máy Nhơn Trạch 1 chỉ còn khoảng 80 tỷ đồng mỗi năm.

Kế hoạch kinh doanh 3 tháng cuối năm:

  • Sản lượng điện dự kiến 3 tháng cuối năm đạt vượt mức 5,8 tỷ kWh và doanh thu dự kiến đạt 8.531 tỷ đồng.
  • Ước tính PV Power sẽ ghi nhận khoảng 34.738,7 tỷ đồng doanh thu (+6,4% yoy) và LNST công ty mẹ đạt 2.552,9 tỷ đồng (+32% yoy) tương ứng với EPS là 1.090,1 VND/CP.

Điểm nhấn kỹ thuật

  • Giá đang trong kênh xu hướng giảm được tạo lập từ tháng 02/2019.
  • Trong ngắn hạn, giá đang trong kênh xu hướng giao động hẹp sau khi tạo đáy ở tháng 09/2019.
  • Các chỉ báo MACD, RSI và MFI tiếp tục cho thấy xu hướng tăng.

Khuyến nghị:

  • Giao dịch trong kênh giá tăng hẹp, mua khi giá chạm kênh giá dưới (13.100 – 13.300) bán khi giá chạm kênh giá trên (13.800 – 14.000).
  • Nếu giá vượt được ngưỡng kháng cự mạnh 15.500 thì sẽ hướng tới đỉnh cũ ở mức giá 16.000 đồng/CP.

Bài Viết Liên Quan